Số nhiều của danh từ
1/Chỉ riêng danh
từ đếm được mới có số nhiều.
2/Thường thì số nhiều
của danh từ hình thành bằng cách thêm S vào số ít.
Ví dụ:
Hilltop, hilltops (đỉnh đồi)
Book, books (sách)
Seat, seats (ghế)
Roof, roofs (mái nhà)
Rose, roses (hoa hồng)
Image, images (hình ảnh)
Armed forces (lực lượng vũ trang)
Window, windows (cửa sổ) ....
- S đọc là /s/ sau âm p, k, f, t.
Sau những âm khác thì s đọc là /z/.
- S theo sau ce, ge, se hoặc ze
thì đọc thêm một vần phụ là /iz/
3/ Số nhiều của
danh từ tận cùng bằng s, ss, sh, ss, ch hoặc x
và một vài danh từ tận cùng bằng o hình thành bằng cách thêm es(es
theo sau s, ch, sh,ss hoặc x sẽ đọc là /iz/
)
Ví dụ:Tomato,
tomatoes (cà chua) / Bus, buses (xe búyt) /Brush, brushes
(bàn chải) / Kiss, kisses (nụ hôn) / Box, boxes (hộp) /Church,
churches (nhà thờ).
- Tuy nhiên, danh
từ gốc nước ngoài hoặc danh từ tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s:
Ví dụ:
Dynamo, dynamos (máy phát điện)
Piano, pianos (đàn pianô)
Kilo, kilos (kí lô)
Photo, photos (tấm ảnh)
Radio, radios (rađiô)....
4/ Danh từ tận
cùng bằng phụ âm +y thì bỏ y và thêm ies
Ví dụ:
Baby, babies (đứa bé)
Country, countries (quốc gia)
Fly, flies (con ruồi)
Lady, ladies (quý bà)
Entry, entries (mục từ trong tự điển)
5/ Danh từ tận
cùng bằng nguyên âm +y thì thêm S như bình thường.
Ví dụ:
Boy, boys (con trai)
Day, days (ngày)
Donkey, donkeys (con lừa)
Monkey, monkeys (con khỉ)
Valley, valleys (thung lũng)
6/Mời hai danh từ tận cùng bằng f hoặc
fe thì bỏ f hoặc fe rồi thêm ves
Calf(con bê), half(nửa,
rưỡi), knife(con dao), leaf(lá), life(cuộc đời), loaf(ổ
bánh mì), self(cái tôi), sheaf(bó, thếp), shelf(cái kệ), thief(kẻ
cắp), wife(vợ), wolf(con cáo).
Lưu ý
- Số nhiều của hoof(móng guốc), scarf(khăn
quàng) và wharf(bến tàu)
hình thành bằng cả hai cách (thêm s hoặc ves).
- Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là f hay fe chỉ
thêm s như bình thường. Chẳng hạn, Cliff - cliffs (vách
đá), Handkerchief - handkerchiefs (khăn tay), Safe, safes (két sắt),
Still life (Bức tranh tĩnh vật) - still lifes ...
7/Một số danh từ có số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm
Ví dụ:Foot,
feet (bàn chân) / Tooth, teeth (răng) / Goose, geese (con ngỗng)
Man, men (đàn ông) / Woman, women (phụ nữ) / Louse, lice
(con rận)
Mouse, mice (con chuột)
- Số nhiều
của Child(đứa trẻ) và Ox(con bò đực) là Children và Oxen
8/ Các danh từ
sau đây luôn là số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều:
- Clothes (quần áo), police (cảnh sát), outskirts (vùng ngoại
ô), cattle (gia súc), spectacles (mắt kính), glasses (mắt kính), binoculars (ống
nhòm), scissors (cái kéo), pliers (cái kềm), shears (kéo cắt cây), arms (vũ
khí), goods/wares (của cải), damages (tiền bồi thường), greens (rau quả),
earnings (tiền kiếm được), grounds (đất đai, vườn tược), particulars (bản chi
tiết), premises/quarters (nhà cửa,vườn tược), riches (sự giàu có), savings (tiền
tiết kiệm); spirits (rượu mạnh), stairs (cầu thang); surroundings (vùng phụ cận),
valuables (đồ quý giá).
- Một vài danh từ tận cùng bằng ics như Acoustics
(âm học), athletics (điền kinh), ethics (đạo đức), hysterics (cơn kích động),
mathematics (toán học), physics (vật lý), linguistics (ngôn ngữ học), phonetics
(ngữ âm học), logistics (ngành hậu cần), technics (thuật ngữ kỹ thuật),
politics (chính trị) .... luôn có hình thức số nhiều và dùng với động từ số nhiều.
Tuy nhiên, đôi khi tên gọi của các môn khoa học được xem như số ít.Chẳng hạn, Mathematics
is the scienceof pure quantity (Toán học là khoa học về lượng thuần túy).
9/ Các danh từ
sau đây có hình thức số nhiều, nhưng lại mang nghĩa số ít:
News (tin tức), mumps (bệnh quai bị), measles (bệnh sởi),
rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), billiards (bi-da), darts (môn
ném phi tiêu), draughts (môn cờ vua), bowls (môn ném bóng gỗ),
dominoes (đôminô), the United States (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).Chẳng
hạn, The news is bad(Tin tức chẳng lành) hoặc The United Statesis a
very big country(Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước rất lớn).
10/Các danh từ
sau đây không thay đổi khi ở số nhiều:
Fish (cá), sheep (cừu), deer (nai), salmon (cá hồi), cod (cá
thu), carp (cá chép), plaice (cá bơn sao), squid (cá mực), turbot (cá bơn),
aircraft (máy bay), series (chuỗi, dãy), species (loài), offspring (con cái).
11/Các danh từ
tập hợp như Group (nhóm), team (đội), gang (băng đảng), band (toán, tốp), pack
(bầy), staff (tập thể nhân viên), community (cộng đồng), committee (ủy ban),
crowd (đám đông), crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình).... có thể dùng động
từ ở số ít hay số nhiều. Chẳng hạn, The government has made up its mind /
have made up their minds (Chính phủ đã quyết định dứt khoát), hoặc Do /
does your family still live there?(Gia đình bạn vẫn sống ở đó chứ?)
12/Một vài
danh từ gốc Hy Lạp hoặc La Tinh vẫn có số nhiều theo quy luật của tiếng Hy Lạp
hay La Tinh, chẳng hạn như Crisis, crises (sự khủng hoảng); analysis, analyses
(sự phân tích); thesis, theses (luận cương); oasis, oases (ốc đảo); basis, bases
(nền tảng); axis, axes (trục); appendix, appendices (phần phụ lục); genesis,
geneses (cội nguồn); erratum, errata (lỗi in); memorandum, memoranda (bản ghi
nhớ); phenomenon, phenomena (hiện tượng); radius, radii (bán kính); terminus,
termini (ga cuối). Nhưng cũng có trường hợp theo quy luật tiếng Anh, chẳng hạn
như Dogma, dogmas (giáo điều); gymnasium, gymnasiums (phòng tập thể dục);
formula, formulas (thể thức) (cũng có thể dùngformulae ). Đặc biệt, số
nhiều của Maximum có thể là Maximums hoặc Maxima, của Minimum có thể là
Minimums hoặc Minima, của Medium có thể là Mediums hoặc Media.
Lưu ý Khi danh từ chỉ thời khoảng, số tiền
và khoảng cách theo sau một số đếm, động từ sẽ ở ngôi thứ ba số ít. Chẳng hạn, Three
weeks is a long time for a holiday (Ba tuần là một thời gian dài đối
với một kỳ nghỉ), Five miles is too far to walk (Năm dặm thì quá
xa nếu đi bộ) hoặc Three quarters of the theatre was full (Ba phần
tư rạp đã đầy khách).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét