Mạo từ bất định
(Indefinite Article)
Mạo từ bất định
1/ A đứng trước một phụ âm hoặc một
nguyên âm có âm là phụ âm.
Ví dụ:
- a game (một
trò chơi); a boat (một chiếc tàu thủy)
- a
university (một trường đại học);a year (một năm)
- a European
(một người Âu); a one-legged man (một người thọt chân)
2/ An đứng trước
một nguyên âm hoặc một h câm.
Ví dụ:
- an egg (một
quả trứng);an ant (một con kiến)
- an honour (một niềm vinh dự); an hour (một
giờ đồng hồ)
3/ An cũng đứng
trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm.
Ví dụ:
- an SOS (một
tín hiệu cấp cứu); an MSc (một thạc sĩ khoa học), an X-ray (một
tia X)
4/ A/An có hình
thức giống nhau ở tất cả các giống.
Ví dụ:
- a tiger (một con cọp);a tigress (một con cọp
cái)
- an uncle (một ông chú);an aunt (một bà dì)
Cách dùng mạo từ bất định
1/ Trước một
danh từ số ít đếm được.
Ví dụ:
- We need a microcomputer (Chúng tôi cần một máy vi
tính)
- He eats an ice-cream (Anh ta ăn một cây kem)
2/ Trước một
danh từ làm bổ túc từ (kể cả danh từ chỉ nghề nghiệp)
Ví dụ:
- It was a tempest (Đó là một trận bão dữ dội)
- She'll be a musician (Cô ta sẽ là một nhạc sĩ)
- Peter is an actor (Peter là một diễn viên)
3/Trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất
định
Ví dụ:
- a lot (nhiều);
a couple (một cặp/đôi); a third (một phần ba)
- a dozen (một
tá); a hundred (một trăm); a quarter (một phần tư)
Lưu ý
a cũng được dùng trước half (nửa,
rưỡi), khi half theo sau một số nguyên vẹn. Chẳng hạn, 2 1/2 kilos = two
and half kilos hoặc two kilos and a half (hai kí rưỡi), nhưng1/2 Kg
= half a kilo(nửa kí) [không có a trước half].Đôi khi người
ta vẫn dùng a + half + danh từ, chẳng hạn như a
half-dozen (nửa tá), a half-length (bức ảnh chụp nửa người); a
half-hour (nửa giờ).
Không dùng mạo từ bất định
1/ Trước danh từ số nhiều
A/An không có hình thức số nhiều.
Vì vậy, số nhiều của a cat là cats và của an apple là apples
.
2/ Trước danh từ không đếm được
Ví dụ:
- He gave us good advice (Ông ta cho chúng tôi những lời
khuyên hay)
- I write on paper (Tôi ghi trên giấy)
3/ Trước tên
gọi các bữa ăn, trừ phi có tính từ đứng trước các tên gọi đó
Ví dụ:
- They have lunch at eleven (họ dùng cơm trưa lúc 11 giờ)
- You gave me an appetizing dinner (bạn đã cho tôi một
bữa ăn tối thật ngon miệng).
Tuy nhiên, nếu là bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng
mạo từ bất định.
Ví dụ:
- I was invited to breakfast (bữa điểm tâm bình thường)
(Tôi được mời ăn điểm tâm).
- We were invited to a dinner given to welcome the
new director.
(Chúng tôi được mời dự bữa ăn tối chào mừng vị giám đốc mới).
Nói riêng về One
One (tính từ/đại từ)dùng
với another/others.
Ví dụ:
- One day they drink wine, another
day they drink beer.
(Có ngày họ uống rượu, có ngày họ uống bia).
- One (student) wanted to watch
TV,another/others wanted to play chess
(Có người (sinh viên) muốn xem TV, người khác lại muốn
đánh cờ)
Có thể dùng One
trước day (ngày) /week(tuần) /month(tháng)/
year(năm)/summer(mùa
hè)/winter(mùa đông) …... để chỉ một thời gian đặc biệt nào đó.
Ví dụ:
- One night there was a
persistent rain. (Một đêm nọ, trời mưa dai dẳng)
- One day you'll be sorry you
spoke highly of your neighbours.
(Một ngày nào đó, bạn sẽ ân hận là đã
ca ngợi những người láng giềng của mình)
One cũng là một đại
từ tương đương của A/An.
Ví dụ:
- Did you get a seat? - Yes, I
managed to get one.
(Bạn đã tìm đợc một chỗ ngồi chưa? -
Vâng, tôi đã xoay sở được một chỗ ngồi)
Số nhiều của One theo cách này
là Some (vài, một ít).
Ví dụ:
- Did you get a refrigerator? -
Yes, we managed to get some.
(Các bạn đã mua được tủ lạnh chưa? -
Vâng, chúng tôi đã xoay sở được vài cái).
Đặc biệt là
trong The rent is 400 dolars a month (tiền thuê nhà là 400 đô một
tháng), không thể thay a bằng one.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét